Cơ tim giãn nở là bệnh lý cơ tim phổ biến nhất, chủ yếu xảy ra ở người lớn từ 20 – 60 tuổi. Đây là nguyên nhân phổ biến thứ ba gây suy tim nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách.
Bệnh giãn cơ tim là gì?
Cơ tim giãn nở, hay được gọi là cơ tim giãn, là một bệnh lý ảnh hưởng đến tâm thất (ngăn dưới) và tâm nhĩ (ngăn trên) của tim. Thường, bệnh bắt đầu tại tâm thất trái – buồng bơm máu chính của tim. Lúc này, tâm thất trái bị giãn (to) ra và yếu đi, dẫn đến khả năng bơm máu của tim bị suy giảm.
Để đối phó với tình trạng này, các buồng tim phản ứng bằng cách căng ra để chứa nhiều máu hơn, nhằm đảm bảo máu có thể được bơm đến toàn bộ cơ thể. Đồng thời, thận cũng phản ứng bằng cách giữ lại nước (dịch) và muối natri trong cơ thể. Nếu chất dịch tích tụ ở gan, mắt, chân, bàn chân, phổi hoặc các cơ quan khác, tình trạng gan to, phù chân, khó thở hay được gọi là “suy tim sung huyết” sẽ xuất hiện.
Bệnh cơ tim giãn nở không chỉ ảnh hưởng đến thận, mà còn có thể gây hở van tim, loạn nhịp tim và cục máu đông trong tim.
Nguyên nhân gây giãn cơ tim
Bệnh cơ tim giãn nở có các nguyên nhân phổ biến sau đây:
- Di truyền: Khoảng 20% trường hợp cơ tim giãn nở có nguyên nhân di truyền.
- Lạm dụng rượu: Uống rượu trong thời gian dài gây ra bệnh cơ tim thứ phát, không liên quan đến thiếu máu cục bộ.
Cơ chế gây bệnh do rượu diễn ra như sau:
- Ức chế tổng hợp protein.
- Ức chế quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
- Gây tổn thương gốc tự do.
- Tích tụ các este axit béo.
- Phá vỡ cấu trúc màng tế bào của tế bào tim.
- Gây co thắt mạch vành.
- Gây bất thường thụ thể trong tế bào tim.
Ngoài bệnh cơ tim giãn nở, việc uống rượu trong thời gian dài còn tăng nguy cơ mắc bệnh rung nhĩ, loạn nhịp tim trên thất, ngoại tâm thu thất, tăng huyết áp và đột quỵ.
- Lạm dụng ma túy.
- Rối loạn nhịp nhanh.
- Một số loại thuốc độc tế bào hay thuốc hóa trị liệu ung thư như: cyclophosphamide, mitoxantrone, trastuzumab…
- Bệnh động mạch vành: Do tắc nghẽn trong lòng động mạch đưa máu và oxy đến cơ tim, làm suy giảm lưu lượng máu đến cơ tim. Dẫn đến sự ảnh hưởng đến hoạt động co bóp của cơ tim và giãn nở tâm thất trái.
- Phụ nữ đang mang thai (bệnh cơ tim chu sinh).
- Các bệnh truyền nhiễm như bệnh leptospirosis, bệnh Lyme, bệnh toxoplasma, sốt Q, bệnh Chagas, cytomegalovirus, adenovirus…
- Các bệnh mô liên kết như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp… Ngoài ra, còn có một số trường hợp không xác định được nguyên nhân, gọi là tình trạng cơ tim giãn vô căn. Khoảng 1/3 số bệnh nhân có tiền sử gia đình, gọi là bệnh cơ tim giãn có tính chất gia đình (di truyền).
Triệu chứng bệnh cơ tim giãn
Giai đoạn ban đầu của bệnh cơ tim giãn nở có thể không hiển thị bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, người bệnh sẽ trải qua những dấu hiệu tương tự như bệnh suy tim, bao gồm:
- Khó thở, hụt hơi, đặc biệt khi vận động.
- Sưng phù bàn chân, tăng cân và vòng bụng.
- Cao huyết áp.
- Nhịp tim nhanh, không đều.
- Tĩnh mạch cổ nổi.
- Thở khò khè.
- Chóng mặt và ngất xỉu.
- Hồi hộp, đánh trống ngực.
- Nhồi máu não do cục máu đông từ tim chạy lên não.
- Đau tức ngực.
- Mệt mỏi, không thể tập thể dục hoặc thực hiện các hoạt động như bình thường.
Triệu chứng bệnh cơ tim giãn ở trẻ em
Trong giai đoạn ban đầu khi mắc bệnh, thường không có các triệu chứng tim mạch rõ ràng như khó thở hay đau tức ngực. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, các biểu hiện sau có thể xuất hiện:
- Trẻ bị đau tức ngực và khó thở thường xuyên, đặc biệt khi tăng cường hoạt động vào ban đêm. Nguyên nhân là do cơ tim bị suy yếu ban đầu, làm giảm thể tích nhất bóp. Để đảm bảo cung cấp máu đủ, cơ tim phải tăng nhịp đập. Tuy nhiên, khi cơ tim không thể tăng cường đủ khi tập trung, trẻ sẽ cảm thấy khó thở.
- Đến giai đoạn sau, khi cơ tim suy yếu nặng, phải đối mặt với một lượng công việc quá lớn, có nguy cơ dẫn đến suy tim. Khi đó, cung cấp máu và thể tích nhất bóp đều giảm, làm cho thể tích tâm thu và tâm trương của tâm thất tăng lên, và lượng oxy máu bị giảm. Kết quả là sự chênh lệch nồng độ oxy giữa động mạch và tĩnh mạch tăng cao, gây ra tiết catecholamin tăng, hệ thống renin – angiotensin – aldosterone được kích hoạt dẫn đến cơ tim suy giảm mạnh. Trẻ sẽ cảm thấy khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi.
- Ho nhiều và kéo dài, có thể kèm theo đau đầu.
- Trẻ sẽ có triệu chứng chán ăn, mệt mỏi, mất cảm giác ngon miệng, đối với trẻ nhỏ có thể có dấu hiệu bỏ bú và quấy khóc.
- Có thể xuất hiện phù sưng ở bàn chân và mắt cá chân.
- Nhịp tim có thể nhanh hoặc không đều, trẻ sẽ cảm thấy hồi hộp và có cảm giác trống ngực.
- Trẻ đi tiểu ít hơn so với bình thường.
- Khi kiểm tra, có thể nghe thấy tiếng ran ở phổi, tiếng thổi tim và sờ thấy gan to. Một số trường hợp còn có thể có tĩnh mạch cổ nổi.
Cách điều trị cơ tim giãn thế nào?
Mọi phương pháp điều trị bệnh cơ tim giãn nở đều nhằm giảm bớt triệu chứng, cải thiện chức năng tim, kéo dài đời sống người bệnh. Tùy từng giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp:
Dùng thuốc
Có nhiều loại thuốc kê đơn được sử dụng trong điều trị bệnh nhân mắc cơ tim giãn nở, với các công dụng chính sau đây:
- Cải thiện chức năng tim: Các loại thuốc này giúp cơ tim hoạt động hiệu quả hơn, tăng cường khả năng bơm máu và điều chỉnh nhịp tim.
- Điều trị các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng: Thuốc giãn cơ tim giúp làm giảm các triệu chứng như khó thở, phù chân và hỗ trợ ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm khác.
Dựa vào mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, bệnh nhân sẽ kết hợp sử dụng nhiều loại thuốc giãn cơ tim như sau:
- Thuốc lợi tiểu: Tăng lượng nước tiểu giúp giảm sung huyết, giảm khó thở, giảm kích thước gan và phù chân.
- Thuốc ức chế hệ renin – angiotensin – aldosterone (RAAS) như ức chế men chuyển (ACE), chẹn thụ thể Angiotensin II (ARB) và nhóm ARNI: Giúp giãn mạch và hạ huyết áp, cải thiện lưu lượng máu và giảm tải cho tim.
- Thuốc chẹn beta: Giảm nhịp tim và huyết áp, giảm triệu chứng suy tim và tăng cường chức năng của tim.
- Thuốc đối kháng Aldosterone: Có tác dụng lợi tiểu mà không làm rối loạn cân bằng kali trong cơ thể.
- Thuốc ức chế SGLT2: Là loại thuốc mới trong điều trị suy tim, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân mắc suy tim.
- Digoxin: Làm chậm nhịp tim và tăng lực co bóp của tim.
- Thuốc làm loãng máu: Ngăn ngừa hình thành cục máu đông liên quan đến các tình trạng rung nhĩ hoặc huyết khối trong buồng tim.
Đặt thiết bị cấy ghép
Một số bệnh nhân mắc bệnh cơ tim có thể được chỉ định sử dụng các thiết bị cấy ghép nhằm cải thiện triệu chứng. Thường có hai loại thiết bị được áp dụng, đó là:
- Thiết bị tái đồng bộ tim (CRT): Đối với những bệnh nhân suy tim tiến triển, máy tạo nhịp hai thất sẽ giúp hai tâm thất phải và trái hoạt động đồng bộ hơn, tạo ra sự đồng thuận giữa chúng và cải thiện triệu chứng cũng như khả năng chịu đựng khi gắng sức. Thiết bị này cũng hữu ích đối với những người mắc block tim hoặc rối loạn nhịp tim chậm, giúp duy trì nhịp tim ổn định.
- Máy khử rung tim cấy ghép (ICD): ICD được đề xuất cho những người có nguy cơ mắc loạn nhịp thất đe dọa tính mạng hoặc đột tử. Nhiệm vụ của ICD là liên tục theo dõi nhịp tim. Khi phát hiện nhịp tim quá nhanh hoặc bất thường (nhịp thất nhanh hoặc rung thất), thiết bị sẽ cung cấp một dòng điện để loại bỏ rối loạn nhịp, giúp tim hoạt động trở lại với nhịp bình thường.
Trong một số trường hợp, cả hai loại máy cấy ghép trên có thể được kết hợp thành một thiết bị duy nhất, được gọi là CRT-D.
Phẫu thuật
Khi các biện pháp như sử dụng thuốc hay thiết bị cấy ghép không mang lại hiệu quả trong quá trình điều trị bệnh, các bác sĩ sẽ xem xét tới các phương án phẫu thuật sau:
- Phẫu thuật tạm thời: Trong trường hợp hở van hai lá nặng, bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật sửa hoặc thay van. Tuy nhiên, phẫu thuật này chỉ cải thiện triệu chứng mà không thay đổi được bản chất của bệnh.
- ECMO (Extracorporeal Membrane Oxygenation): ECMO, hay còn được gọi là tim phổi nhân tạo, được đặt cho bệnh nhân suy tim cấp hoặc sốc tim trong thời gian chờ cơ tim hồi phục.
- Dụng cụ hỗ trợ thất trái cơ học (LVAD): LVAD là một dụng cụ cấy ghép tạm thời nhằm thực hiện chức năng bơm máu của thất trái trong thời gian chờ đợi ghép tim hoặc cơ tim hồi phục trong trường hợp viêm cơ tim.
- Cấy ghép tim: Phương pháp này thường chỉ áp dụng cho những bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối. Sau khi thực hiện phẫu thuật cấy ghép tim, bệnh nhân có cơ hội sống trên 1 năm (tỷ lệ 90%) và trên 20 năm (tỷ lệ trên 50%).
Thay đổi lối sống
Việc tuân thủ chế độ ăn uống và tập luyện phù hợp đóng góp vào việc cải thiện triệu chứng của bệnh cơ tim giãn nở như sau:
- Rượu: Nếu nguyên nhân gây bệnh là do rượu, hãy bỏ hoàn toàn việc uống rượu.
- Thuốc lá: Hạn chế hoặc ngừng hút thuốc lá để tránh nguy cơ hẹp mạch vành hoặc co thắt mạch vành.
- Mang thai: Trong trường hợp xác định bệnh cơ tim giãn nở liên quan đến thai kỳ, không nên mang thai lần nữa.
- Thuốc độc tế bào và thuốc điều trị ung thư có độc tính trên cơ tim: Nên ngừng hoặc giảm liều thuốc này.
- Chế độ ăn: Hạn chế muối: Khi xuất hiện triệu chứng như khó thở hoặc mệt mỏi, nên giới hạn lượng muối trong ngày ở mức 2.000 – 3.000mg. Duy trì chế độ ăn nhạt ngay cả khi triệu chứng giảm bớt, tránh thực phẩm đã qua chế biến như xúc xích, thịt xông khói, giăm bông… và kiểm tra kỹ các nhãn thực phẩm để kiểm soát lượng muối.
- Tập thể dục: Bác sĩ điều trị sẽ chỉ dẫn liệu bạn có thể tập thể dục hay không. Hầu hết những người bị bệnh cơ tim đều được khuyến khích tập luyện các bài tập nhẹ nhàng, tránh những môn thể thao đối kháng.
Bệnh cơ tim giãn sống được bao lâu?
Tiên lượng của bệnh cơ tim giãn nở liên quan chặt chẽ đến mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng ban đầu. Ngoài ra, các yếu tố như hạn chế lượng dịch và muối trong khẩu phần ăn, tuân thủ đúng liều thuốc và thực hiện tập thể dục đều có thể ảnh hưởng tích cực đến tiên lượng của bệnh.
Tỷ lệ sống sót của bệnh nhân mắc bệnh cơ tim giãn sau năm đầu tiên đạt khoảng 80%, tuy nhiên tỷ lệ này sẽ giảm 10% sau mỗi năm tiếp theo. Sau 5 năm, tỷ lệ sống sót của bệnh nhân giảm xuống khoảng 50%. Trong đó, những trường hợp có trào ngược van hai lá hoặc rối loạn chức năng tâm trương thường có tiên lượng tồi hơn.
Đột tử thường xảy ra ở khoảng 40 – 50% số bệnh nhân, và nguyên nhân thường là do rối loạn nhịp ác tính hoặc tắc mạch do huyết khối. Bệnh cơ tim bẩm sinh cũng liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao.
Để cải thiện tiên lượng, bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn cần được hướng dẫn và giáo dục về phòng ngừa và điều trị phục hồi chức năng tim. Điều này đã được chứng minh là giúp giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong vòng 5 năm, đạt từ 20-30%, bao gồm cả việc cải thiện các triệu chứng.
Một nghiên cứu về bệnh nhân mắc bệnh cơ tim giãn nới sót được điều trị bằng phương pháp cấy ghép tim đã cho thấy tỷ lệ sống sót là 91% sau 1 năm, 80% sau 5 năm và 50% sau 20 năm.
Tóm lại, cơ tim giãn là 1 bệnh lý tim mạch với những biến chứng nguy hiểm và có thể dẫn đến tử vong. Bệnh nhân và người nhà nên được kiểm tra sức khỏe thường xuyên và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa tim mạch để được chẩn đoán và điều trị sớm. Điều này góp phần hạn chế được các biến chứng của bệnh, đồng thời giúp kéo dài được thời gian sống cho bệnh nhân.